Clb Parma , trước đây gọi là Parma Calico 1913, là một câu lạc bộ bóng đá ở Parma, Ý. Do vấn đề tài chính vào những năm 2000 dẫn đến phá sản, câu lạc bộ biến mất và xuất hiện trở lại dưới những cái tên mới như Parma FC SpA và SSD Parma Calico 1913. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin về lịch sử CLB Parma được tham khảo từ những bạn thích xem bóng đá trực tuyến qua bài viết sau đây nhé !
Thông tin cơ bản về Clb Parma
- Thành lập: 1913
- Quốc gia: Ý
- Thành Phố: Parma
- Cúp Ý: 3
- Cúp vô địch UEFA Cup: 1
- Cúp UEFA: 2
- Cầu thủ nổi bật: Ivo Cocconi, Primo Sentimenti, William Bronzoni, Faustino Asprilla, Gianfranco Zola, Tomas Brolin, Hernán Crespo, Dino Baggio, Juan Sebastián Verón, Fabio Cannavaro, Gianluigi Buffon, Lilian Thuram, Roberto Sensini,
- Chơi nhiều trận nhất: Luigi Apolloni (384)
- Vua phá lưới: Hernán Crespo (94)
Lịch sử Clb Parma
Câu lạc bộ được thành lập vào tháng 12 năm 1913 như một sự chuyển thể của Câu lạc bộ bóng đá Verdi, được thành lập vào đầu năm đó để vinh danh nhà soạn nhạc opera nổi tiếng Giuseppe Verdi. Parma FC bắt đầu chơi bóng đá vô địch vào đầu mùa giải 1919–20 sau Thế chiến thứ nhất. Việc xây dựng sân vận động của câu lạc bộ, được gọi là Stadio Ennio Tardini, được hoàn thành vào tháng 9 năm 1923.
Câu lạc bộ đã trải qua những thăng trầm trong 8 năm tiếp theo cho đến năm 1931 khi đổi tên thành Associazione Sportiva Parma. Từ thời kỳ này cho đến cuối những năm 1960, câu lạc bộ được coi là điểm thu hút phụ đối với nhiều công dân của Parma, thậm chí còn cung cấp công việc thứ hai cho chính nhiều cầu thủ. Mãi đến năm 1968, câu lạc bộ mới trở lại với tên thật là Câu lạc bộ bóng đá Parma, sau khi bị tòa án Parma buộc phải sa thải. Ngay sau đó, vào năm 1970, AC Parmense nhận được giấy phép thể thao của Parma FC, đánh dấu sự thay đổi vận mệnh cả về thành tích lẫn tài chính cho Parma FC. Từ năm 1970 đến cuối những năm 1980, câu lạc bộ đã có nhiều lần ra sân ở giải Serie B của Ý.
Thời kì hoàng kim của clb
Những năm 1990 đánh dấu thời kỳ hoàng kim của Parma FC khi nhận được đầu tư từ công ty mẹ Parmalat và thường xuyên tham gia các giải đấu của UEFA. Parma đã giành được Cup Winners’ Cup năm 1993 khi đánh bại Royal Antwerp trong trận chung kết, trước khi lọt vào trận chung kết một lần nữa vào năm sau, nhưng bị Arsenal ngăn cản. Câu lạc bộ cũng đã giành được UEFA Cup vào năm 1995 và 1999, đánh bại Juventus và Marseille trong trận chung kết.
Mặc dù họ chưa bao giờ giành được scudetto nhưng Parma sẽ giành được một cúp quốc gia. Sau khi lọt vào trận chung kết Coppa Italia lần đầu tiên, họ tiếp tục giành cúp vào năm 1992 sau khi đánh bại Juventus.
Phá sản và phục hồi
Bi kịch ập đến vào năm 2004 khi câu lạc bộ tuyên bố vỡ nợ do Parmalat gặp khó khăn về tài chính. Sau ba năm thành lập, câu lạc bộ đã trở thành Parma FC SpA. Sau nhiều lần ra sân ở Serie A, câu lạc bộ đã nộp đơn xin phá sản vào năm 2015. Câu lạc bộ được xây dựng lại, SSD Parma Calico 1913, ra đời vào năm 2015. Mặc dù câu lạc bộ đã cố gắng phục hồi sau vụ sụp đổ nhưng vấn đề tài chính vẫn chưa kết thúc và ước tính vào năm 2015 là khoảng 100 triệu USD.
Logo của Clb
Huy hiệu được chia thành ba phần. Ngoài phần tiêu đề còn có hai lá cờ ở bên trái và bên phải. Nền màu đen và trắng thực sự đề cập đến Juventus. Liên quan đến màu xanh và màu vàng, đây là những màu truyền thống của thành phố Parma.
Thống kê giải đấu
Kỷ lục giải đấu
- Tổng số danh hiệu: 0
- Tham gia lần đầu: 1919-1920
Tất cả các mùa
Mùa | liên đoàn | Chức vụ | Điểm | Bình luận |
---|---|---|---|---|
2018-19 | loạt A | 14 | 41 | |
2017-18 | Dòng B | 2 | 85 | Được thăng chức |
2016-17 | Giải đấu chuyên nghiệp | 2 | 70 | Được thăng chức |
2015-16 | Dòng D | 1 | 94 | Được thăng chức |
2014-15 | loạt A | 20 | 19 | |
2013-14 | loạt A | 6 | 58 | |
2012-13 | loạt A | mười | 49 | |
2011-12 | loạt A | số 8 | 56 | |
2010-11 | Dòng B | 12 | 46 | Được thăng chức |
2009-10 | loạt A | số 8 | 52 | |
2008-09 | Dòng B | 2 | 76 | Được thăng chức |
2007-08 | loạt A | 19 | 34 | Xuống hạng |
2006-07 | loạt A | 12 | 42 | |
2005-06 | loạt A | 9 | 45 | |
2004-05 | loạt A | 18 | 42 | |
2003-04 | loạt A | 5 | 58 | |
2002-03 | loạt A | 5 | 56 | |
2001-02 | loạt A | mười | 44 | |
2000-01 | loạt A | 4 | 56 | |
1999-00 | loạt A | 5 | 58 | |
1998-99 | loạt A | 4 | 55 | |
1997-98 | loạt A | 5 | 57 | |
1996-97 | loạt A | 2 | 63 | |
1995-96 | loạt A | 5 | 58 | |
1994-95 | loạt A | 3 | 63 | |
1993-94 | loạt A | 5 | 41 | |
1992-93 | loạt A | 3 | 41 | |
1991-92 | loạt A | 6 | 38 | |
1990-91 | loạt A | 6 | 38 | |
1989-90 | Dòng B | 4 | 46 | Được thăng chức |
1988-89 | Dòng B | 9 | 37 | |
1987-88 | Dòng B | 11 | 38 | |
1986-87 | Dòng B | 7 | 40 | |
1985-86 | Dòng C1/A2 | 1 | 47 | Được thăng chức |
1984-85 | Dòng B | 18 | 26 | Xuống hạng |
1983-84 | Dòng C1/A2 | 1 | 48 | Được thăng chức |
1982-83 | Dòng C1/A2 | 6 | 34 | |
1981-82 | Dòng C1/A2 | 9 | 31 | |
1980-81 | Dòng C1/A2 | 13 | 30 | |
1979-80 | Dòng B | 19 | 27 | Xuống hạng |
1978-79 | Dòng C1/A2 | 2 | 48 | Được thăng chức |
1977-78 | Dòng C/B3 | 4 | 46 | |
1976-77 | Dòng C/B3 | 2 | 46 | |
1975-76 | Dòng C/B3 | 2 | 46 | |
1974-75 | Dòng B | 20 | 30 | Xuống hạng |
1973-74 | Dòng B | 5 | 39 | |
1972-73 | Dòng C/A3 | 1 | 52 | Được thăng chức |
1971-72 | Dòng C/B3 | 2 | 40 | |
1970-71 | Dòng C/A3 | 5 | 41 | |
1969-70 | Dòng D/B9 | 1 | 52 | |
1968-69 | Dòng D/B9 | 14 | 29 | |
1967-68 | Dòng D/B9 | 6 | 34 | |
1966-67 | Dòng D/C6 | 6 | 39 | |
1965-66 | Dòng C/A3 | 17 | 25 | |
1964-65 | Dòng B | 20 | 23 | Xuống hạng |
1963-64 | Dòng B | 15 | 32 | |
1962-63 | Dòng B | 13 | 35 | |
1961-62 | Dòng B | 12 | 35 | |
1960-61 | Dòng B | 13 | 35 | |
1959-60 | Dòng B | 14 | 34 | |
1958-59 | Dòng B | 18 | 32 | |
1957-58 | Dòng B | 18 | 24 | |
1956-57 | Dòng B | 12 | 31 | |
1955-56 | Dòng B | 15 | 28 | |
1954-55 | Dòng B | 9 | 33 | |
1953-54 | Dòng C | 1 | 43 | Được thăng chức |
1952-53 | Dòng C | 6 | 36 | |
1951-52 | Dòng C/B4 | 2 | 52 | |
1950-51 | Dòng C/B4 | 3 | 49 | |
1949-50 | Dòng C/B4 | 2 | 52 | |
1948-49 | Dòng B | 19 | 37 | Xuống hạng |
1947-48 | Dòng B/B3 | 7 | 38 | |
1946-47 | Dòng B/B3 | 14 | 38 | |
1945-46 | Dòng BC/C3 | 3 | 28 | |
1943-45 | – | – | – | chiến tranh thế giới thứ hai |
1942-43 | Dòng C/G12 | 1 | 35 | |
1941-42 | Dòng C/B8 | 2 | 47 | |
1940-41 | Dòng C/B8 | 5 | 35 | |
1939-40 | Dòng C/B8 | 4 | 36 | |
1938-39 | Dòng C/B8 | 5 | 30 | |
1937-38 | Dòng C/B5 | 15 | 17 | |
1936-37 | Dòng C/B5 | mười | 29 | |
1935-36 | Dòng C/B4 | 9 | 30 | |
1934-35 | Giải hạng Nhất/B8 | 2 | 37 | |
1933-34 | Giải hạng Nhất/B8 | – | – | |
1932-33 | Phân chia đầu tiên | 2 | 33 | |
1931-32 | Dòng B | 18 | 9 | |
1930-31 | Dòng B | 13 | 27 | |
1929-30 | Dòng B | 12 | 32 | |
1928-29 | Giải hạng Nhất/B3 | – | – | |
1927-28 | Giải hạng nhất/B4 | 4 | 21 | |
1926-27 | Phân chia đầu tiên | 4 | 25 | |
1925-26 | Phân chia đầu tiên | 11 | 58 | |
1924-25 | Giải hạng Nhì/Miền Bắc/C9 | – | – | |
1923-24 | Giải hạng Nhì/F6 | 1 | 20 | |
1922-23 | Danh mục đầu tiên | 3 | 17 | |
1921-22 | Danh mục đầu tiên | – | – | |
1920-21 | Danh mục đầu tiên | – | – | |
1919-20 | Danh mục đầu tiên | – | – |
Lưu ý 1. Câu lạc bộ được xếp vào Serie D sau khi phá sản và tái thiết.
Lưu ý 2. Từ năm 1920 đến năm 1934, một số mùa giải được chia thành nhiều vòng.
Trên đây là tất cả thông tin về lịch sử CLB Parma mà chúng tôi tổng kết được từ xoilac. Hi vọng bài viết này sẽ hữu ích với bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi.